3 ngân hàng thuộc Big4
Theo biểu lãi suất ngân hàng VietinBank niêm yết mới nhất, lãi suất huy động tại các kỳ hạn 1 – 5 tháng đồng loạt giảm 0,3 điểm %.
Trước đó, Vietcombank cũng giảm lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 5,4% xuống còn 5,1%/năm từ ngày 12/5. Đồng thời, giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm.
Từ ngày 10/5, lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng tại Agribank đã đồng loạt giảm 0,2 điểm % so với trước đó, xuống còn 7%/năm. Đồng thời, Agribank cũng giảm 0,3 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng chỉ còn 4,9% và 3 – 5 tháng là 5,1%.
Các ngân hàng khác
Bên nhóm tư nhân, Techcombank cũng giảm 0,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên từ ngày 10/5. Hiện mức lãi suất cao nhất đang được Techcombank áp dụng là 7,6%, dành cho khách VIP1 gửi số tiền từ 3 tỷ trở lên.
Tại VPBank, lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng đã đồng loạt giảm 0,2 điểm %. Trong đó, lãi suất cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 12 – 13 chỉ còn 8%/năm, kỳ hạn 15 – 36 tháng giảm về 7,2%/năm
TPBank cũng giảm 0,1 – 0,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Hiện mức lãi suất cao nhất đang được TPBank áp dụng là 7,8%, dành cho khách gửi tiền online.
Trước VPBank và TPBank, nhiều ngân hàng cũng đã giảm thêm lãi suất huy động trong những ngày gần đây.
Từ ngày 10/5, OCB giảm 0,4 – 1,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. HDBank cũng giảm thêm 0,3 điểm % tại các kỳ hạn 6, 12 và 13 tháng từ ngày 9/5. Hiện mức lãi suất cao nhất được HDBank áp dụng là 8,7% dành cho kỳ hạn 13 tháng.
MSB cũng giảm 0,3 điểm % lãi suất huy động ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Trong khi mức điều chỉnh tại VietBank là 0,1 – 0,2 điểm %.
Lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,0 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,5 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6,8 | 7,2 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,1 | 8,3 | 8,1 |
LP Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PG Bank | 5,5 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,3 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 7,2 | 7,2 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 5,2 | 7,7 | 7,7 | 6,9 |
Nguồn: https://cafef.vn/lai-suat-ngan-hang-16-5-big4-tiep-tuc-giam-lai-suat-188230516073143269.chn